CHIA QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN

Thứ 4, 08/05/2024

Administrator

45

Thứ 4, 08/05/2024

Administrator

45

Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng luôn là vấn đề mà các cặp vợ chồng dễ xảy ra tranh chấp khi ly hôn. Vậy theo Luật Hôn nhân và Gia đình việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như thế nào, cùng Luật Việt Đức tìm hiểu qua bài viết sau. 

1. QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA VỢ CHỒNG SAU KHI KẾT HÔN LÀ TÀI SẢN CHUNG HAY RIÊNG

Quyền sử dụng đất thường có giá trị lớn, việc phân chia ảnh hưởng đến quyền lợi các bên nên pháp luật có những quy định cụ thể về quyền sử dụng đất có được trong thời hôn nhân sẽ là tài sản chung khi:

  • Được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao có thu tiền sử dụng đất cho vợ chồng.

  • Được Nhà nước cho thuê đất (tiền dùng để trả tiền thuê đất là tài sản chung)

  • Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (tiền trả cho bên chuyển nhượng là tài sản chung).

  • Được thừa kế chung, tặng cho chung.

  • Quyền sử dụng đất là tài sản riêng nhưng có thỏa thuận làm tài sản chung.

  • Quyền sử dụng đất có được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng.

  • Không có căn cứ chứng minh là tài sản riêng thì quyền sử dụng đất là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 

Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân về nguyên tắc được xem là tài sản chung. Tuy nhiên, phần lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Theo Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:  Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

Trường hợp vợ hoặc chồng cho thuê đất (là tài sản riêng) thì tiền cho thuê vẫn được xem là tài sản chung của vợ chồng. Nếu trường hợp giữa vợ và chồng có chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và sau khi chia thì quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ hoặc chồng, lúc này tiền cho thuê đất là tài sản riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. CHIA QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN 

Quyền sử dụng đất là một vấn đề đặc biệt khi giải quyết ly hôn giữa vợ chồng, bởi lẻ vấn đề đất đai còn liên quan đến các quy định luật đất đai, luật nhà ở. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn là quy định liên quan đến chấm dứt hôn nhân. Việc chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được quy định cụ thể như sau:

Nếu quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ chồng thì quyền sử dụng đất của bên nào khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

Nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

- Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.

- Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này.

- Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

- Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

3. TÒA ÁN SẼ XEM XÉT, BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA AI KHI CHIA QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại khoản 6 Điều 7 như sau:

“Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.

Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

Như vậy, về nguyên tắc thì bất động sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xem xét là tài sản chung của vợ chồng. Luật Việt Đức đã cung cấp cho bạn thông tin về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng và nguyên tắc chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn.

Nếu bạn đang gặp những vấn đề vướng mắc trong việc chia tài sản khi ly hôn và cần tư vấn, hãy liên hệ trực tiếp với Luật Việt Đức theo thông tin sau để được tư vấn chi tiết về dịch vụ.

----------------------------------------

LUẬT VIỆT ĐỨC
VPGD số 1: Số 16, ngõ 25, phố Bùi Huy Bích, phường Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.
Hotline: 
0969 223 114
Email: luatvietduc114@gmail.com
Website: luatsutuvanlyhon.com

Đặt lịch tư vấn
Nếu bạn đang gặp rắc rối, bế tắc trong hôn nhân. Bạn cần một chuyên gia tư vấn "3 trong 1": Thấu hiểu và bảo mật - Lựa chọn giải pháp phù hợp - Tránh mọi rủi ro pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay để được tháo gỡ trước khi mọi việc đã quá muộn.