KHI LY HÔN TÀI SẢN ĐƯỢC CHIA NHƯ THẾ NÀO

Thứ 4, 15/05/2024

Administrator

51

Thứ 4, 15/05/2024

Administrator

51

Khi ly hôn, một trong những điều các cặp vợ chồng quan tâm là việc chia tài sản chung của vợ chồng. Vậy theo quy định của pháp luật, việc chia tài sản khi ly hôn được quy định như thế nào, Luật Việt Đức sẽ cung cấp thông tin cho bạn ngay sau đây!

1. TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ĐƯỢC TÍNH NHƯ THẾ NÀO

Căn cứ quy định của pháp luật, có thể thấy tài sản chung vợ chồng gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ khi phát sinh từ tài sản riêng sau khi đã chia;

- Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Tài sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Theo quy định của Luật HN&GĐ, về chế độ tài sản chung vợ chồng, pháp luật tôn trọng thỏa thuận của các cặp vợ chồng. Do đó, việc phân chia tài sản vợ chồng có thể được thực hiện trong thời kỳ hôn nhân, ngay tại thời điểm ly hôn hoặc sau khi ly hôn tùy thỏa thuận.

2. HAI LOẠI TÀI SẢN KHÔNG PHẢI CHIA KHI LY HÔN

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể có tài sản chung hoặc có tài sản riêng. Khi ly hôn, việc phân chia tài sản dựa theo thỏa thuận của hai người. Theo đó, có 02 loại tài sản sau đây không phải chia khi hai vợ chồng ly hôn:

- Tài sản được thỏa thuận không phân chia. Nguyên tắc khi giải quyết ly hôn theo Điều 59 Luật HN&GĐ là tự nguyện và thỏa thuận. Do đó, nếu vợ chồng thỏa thuận về tài sản chung thì Tòa án công nhận việc thỏa thuận đó.

- Tài sản riêng của vợ, chồng: Theo Điều 11 Nghị định 126 năm 2014 của Chính phủ, các tài sản sau đây sẽ được coi là tài sản riêng: Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ; Tài sản có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Với những tài sản riêng này, vì không có sự đóng góp của người còn lại nên người này không được yêu cầu Tòa án phân chia.

3. CÁCH CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Đối với tài sản riêng của vợ chồng thì thuộc quyền sở hữu riêng của người đó. Ví dụ đồ trang sức mà người vợ hoặc người chồng được cha mẹ vợ hoặc chồng tặng cho riêng trong ngày cưới là tài sản riêng.

- Nhưng nếu vàng, đồ trang sức khác được cho chung cả hai người với tính chất là tạo dựng cho vợ chồng một số vốn thì coi là tài sản chung.

- Tài sản chung khi ly hôn có thể được chia theo thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được và một trong hai bên hoặc cả hai người có yêu cầu thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật HN&GĐ bằng cách chia đôi nhưng tính đến các yếu tố. 

- Hoàn cảnh của gia đình và vợ, chồng như tình trạng sức khỏe, khả năng lao động. Căn cứ vào tình hình thực tế, bên nào khó khăn hơn sau khi ly hôn sẽ được chia nhiều hơn.

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung này. Bên có công sức nhiều hơn thì được chia nhiều hơn. Tuy nhiên, trường hợp chồng đi làm, vợ ở nhà nội trợ, chăm sóc con cái thì vẫn được tính là có thu nhập tương đương với thu nhập của người đi làm. Do đó, vợ và chồng vẫn bình đẳng với nhau khi chia tài sản khi ly hôn. 

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Dù vậy, việc bảo vệ này không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của người còn lại.

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: Lỗi của một bên dẫn đến việc ly hôn của vợ chồng. Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên. Về nguyên tắc người chồng ngoại tình, bạo lực gia đình dẫn đến ly hôn vẫn được phân chia phần tài sản chung vợ chồng, tuy nhiên khi phân chia Tòa án có tính đến yếu tố lỗi của các bên.

Đặc biệt, khi phân chia tài sản chung vợ chồng, Tòa án phải xem xét đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, tài sản để tự nuôi mình.

4. CON CÓ ĐƯỢC CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA BA, MẸ KHÔNG?

Tài sản chung của vợ chồng được phân chia cho vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác, điều này có nghĩa, con cái không có quyền được nhận tài sản chung của cha mẹ khi cha mẹ ly hôn, hay nói các khác, vợ hoặc chồng không được yêu cầu người còn lại phân chia tài sản chung của vợ chồng cho con nếu người còn lại không đồng ý.

Do đó, khi ly hôn, vợ, chồng chia tài sản chung không liên quan đến tài sản của con cũng như người con sẽ không tham gia vào quá trình chia tài sản của cha, mẹ.

Tuy nhiên, sau khi vợ, chồng thực hiện xong thủ tục phân chia tài sản khi ly hôn, một trong hai hoặc cả hai có thể tặng cho con phần tài sản mà mình được hưởng hoặc để lại di chúc cho con sau khi cha, mẹ chết.

5. CHI PHÍ THỰC HIỆN VIỆC PHÂN CHIA TÀI SẢN SẼ ĐƯỢC TÒA ÁN QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO? 

- Tranh chấp hôn nhân và gia đình không có giá ngạch mức án phí là 300.000 đồng.

- Đối với tranh chấp hôn nhân và gia đình có giá ngạch thì án phí được quy định như sau:

+ Từ 6 triệu đồng trở xuống mức án phí: 300.000 đồng.

+ Từ trên 6 triệu đồng đến 400 triệu đồng mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp.

+ Từ trên 400 triệu đồng đến 800 triệu đồng mức án phí: 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.

+ Từ trên 800 triệu đồng đến 2 tỷ đồng mức án phí: 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng.

+ Từ trên 2 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng mức án phí: 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2 tỷ đồng.

+ Từ trên 4 tỷ đồng mức án phí: 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4 tỷ đồng.

Ví dụ: Khối tài sản chung của hai vợ chồng anh/chị là 10 tỷ đồng và đang tranh chấp, nếu cần tòa án chia giúp thì mức án phí được tính như sau: 112 triệu đồng + 0,1% x 6 tỷ đồng = 118 triệu đồng.

Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến tài sản được chia khi ly hôn mà Luật Việt Đức muốn gửi đến quý khách hàng.

Nếu quý khách đang gặp những vấn đề vướng mắc trong vấn đề liên quan đến chia tài sản khi ly hôn, hãy liên hệ trực tiếp với Luật Việt Đức theo thông tin sau để được tư vấn chi tiết về dịch vụ.

----------------------------------------

LUẬT VIỆT ĐỨC
VPGD số 1: Số 16, ngõ 25, phố Bùi Huy Bích, phường Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.
Hotline: 
0969 223 114
Email: luatvietduc114@gmail.com
Website: luatsutuvanlyhon.com

Đặt lịch tư vấn
Nếu bạn đang gặp rắc rối, bế tắc trong hôn nhân. Bạn cần một chuyên gia tư vấn "3 trong 1": Thấu hiểu và bảo mật - Lựa chọn giải pháp phù hợp - Tránh mọi rủi ro pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay để được tháo gỡ trước khi mọi việc đã quá muộn.