Thứ 2, 20/05/2024
Administrator
54
Thứ 2, 20/05/2024
Administrator
54
Do cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên vợ chồng quyết định ly hôn, nhưng sau một thời gian vẫn cảm thấy còn tình cảm nên mong muốn hàn gắn và chuyển về sống chung một nhà. Vậy khi muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng có cần đăng ký kết hôn không, Luật Việt Đức sẽ giúp bạn giải đáp qua bài viết sau.
Người đã từng ly hôn rồi thì vẫn đăng ký kết hôn lại được bình thường, miễn sao đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm vào các điều cấm của pháp luật khi đăng ký kết hôn thì người đã từng ly hôn rồi vẫn đăng ký kết lần lần 2, lần 3, lần 4, lần thứ n,.. một cách bình thường mà không vi phạm quy định pháp luật.
Tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Đối chiếu quy định trên thì vợ chồng bạn đã ly hôn, nay muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Như vậy, theo quy định, vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn. Nếu không được đăng ký theo quy định thì sẽ không có giá trị pháp lý.
Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định
Việc kết hôn phải được thực hiện giữa một bên là nam và một bên là nữ, nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Tự nguyện quyết định là việc 2 bên nam, nữ thể hiện ý chí hoàn toàn tự nguyện đăng ký kết hôn, hoàn toàn không bị ép buộc, đe dọa hay bất kỳ hình thức nào tác động vào.
Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
Một trong 2 người hoặc cả 2 người bị mất năng lực hành vi dân sự thì không thể đăng ký kết hôn, bởi lẽ người bị mất năng lực hành vi dân sự thì không thể ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong mối quan hệ hôn nhân gia đình, con cái,… Do đó trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự thì không thể đăng ký kết hôn.
Không phải là kết hôn giả tạo:
Người đã từng ly hôn rồi vẫn được đăng ký kết hôn lại với người khác nếu người khác đó đã đủ tuổi kết hôn theo quy định. Trường hợp một người chưa đủ tuổi kết hôn mà đăng ký kết hôn thì được xem là tảo hôn, hành vi này bị cấm.
Không phải là tảo hôn:
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
Không phải là cưỡng ép kết hôn:
Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.
Không phải là lừa dối kết hôn:
Lừa dối kết hôn là hành vi cố ý làm cho người khác hiểu sai lệch về hoàn cảnh, tình hình hoặc các vấn đề khác để họ đồng ý kết hôn, nếu không có hành vi lừa dối này thì họ sẽ không đồng ý kết hôn. Hành vi này có thể được thực hiện bởi người trong cuộc hoặc người thứ 3.
Hai người nam, nữ phải đang trong tình trạng độc thân:
Trong thủ tục đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn phải có giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân (độc thân). Độc thân nghĩa là tại thời điểm đăng ký kết hôn chưa lập gia đình, hoặc đã lập gia đình rồi nhưng đã ly hôn theo bản án/ quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, khi ly hôn vợ chồng muốn đăng ký kết hôn lại phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định pháp luật như lần đầu kết hôn. Sau khi ly hôn mà muốn tái hôn với nhau thì cả nam và nữ cũng cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định pháp luật như lần đầu kết hôn.
* Về hồ sơ:
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Người yêu cầu đăng ký kết hôn cần xuất trình và nộp các giấy tờ theo quy định sau đây:
- Bản sao chứng minh thư/ căn cứ công dân: Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
- Tờ khai đăng ký kết hôn: Khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
- Trích lục của tòa án nhân dân về việc đã ly hôn (do vợ chồng bạn đã từng ly hôn). Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
Trong đó, trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.
- Bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn: Khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn thì bắt buộc phải có bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn. Tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn.
* Về thủ tục cấp giấy xác nhận:
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Cụ thể:
- Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Xem chi tiết: Kết hôn lần hai có cần giấy xác nhận độc thân không
Trên đây là nội dung về vấn đề vợ chồng đã ly hôn mà muốn tái hôn có phải đăng ký kết hôn lại không. Luật Việt Đức muốn gửi đến bạn. Nếu bạn đang gặp những vấn đề vướng mắc này, hãy liên hệ trực tiếp với Luật Việt Đức theo thông tin sau để được tư vấn chi tiết về dịch vụ.
-------------------------------------------
----------------------------------------
LUẬT VIỆT ĐỨC
VPGD số 1: Số 16, ngõ 25, phố Bùi Huy Bích, phường Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.
Hotline: 0969 223 114
Email: luatvietduc114@gmail.com
Website: luatsutuvanlyhon.com